Corticoid còn gọi là Corticosteroid , Glucocorticosteroid (GC) là hormon được tiết ra ở vỏ thượng thận (Corticoid tự nhiên có tên là: Hydrocortison và Cortison) có vai trò quan trọng trong chuyển hóa muối, đường, mỡ, chất đạm, nhằm duy trì các chức năng sống của cơ thể. Các sản phẩm tổng hợp (Prednisolon, Methylprednisolon, Dexamethason,Triamcinolon…)
Tác dụng của Glucocorticoid: có tác dụng sinh lý và tác dụng điều trị.
-Tác dụng sinh lý: trên chuyển hóa glucid, protid, lipid, phospho, calci, chuyển hóa nước và điện giải, trên cơ quan, mô như: thần kinh trung ương làm thay đổi tính tình, trên tim mạch giữ muối, nước; trên tiêu hóa làm tăng tiết acid dịch vị và pepsin gây thèm ăn, giảm tiết chất nhầy…
-Tác dụng điều trị: GC có ba tác dụng chính :
1/Kháng viêm: (thông qua cơ chế ức chế enzym phospholipase A2 và một số cytokine) nhưng chỉ tác động lên giai đoạn cuối của quá trình tổng hợp Prostaglandin – khác với NSAID),
2/ Chống dị ứng: bằng cách ngăn chặn phản ứng dị ứng
3/ Ức chế miễn dịch: dẫn đến giảm khả năng đề kháng từ đó dễ gây nhiễm khuẩn, nhiễm virus và nấm.
Với những tác dụng như vậy GC được chỉ định điều trị trong nhiều bệnh lý như điều trị thay thế thiếu hụt hormon (suy thượng thận), chữa những bệnh có biểu hiện viêm như khớp, bệnh tự miễn như lupus, thấp tim, các bệnh viêm ở mắt, các bệnh dị ứng như sốc phản vệ, hen suyễn, mề đay, viêm mũi dị ứng, viêm da dị ứng…; điều trị các bệnh về hệ miễn dịch, ghép cơ quan (chống thải ghép).
Glucocorticoid dùng điều trị các bệnh có thể dùng đường toàn thân (uống, tiêm/truyền tĩnh mạch, tiêm bắp, tiêm nội khớp) và tại chỗ: Bôi ngoài da (cream, gel), khí dung: xịt, hít.
Những dẫn chất tổng hợp (prednisolon, methylprednisolon, dexamethason…) có tác dụng chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch mạnh hơn chế phẩm thiên nhiên (hydrocortison và cortison) và giảm các tác dụng không mong muốn. Vì vậy phạm vi áp dụng của các dẫn chất loại này trở nên rất rộng rãi; và điều đáng lưu ý là khi dùng với những mục đích chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch này thì liều thường cao hơn liều thay thế nhiều lần, do đó các nguy cơ gặp các tác dụng không mong muốn nhiều hơn liều thay thế.
Các tác dụng phụ của Corticoid: chậm phát triển ở trẻ em, gây loãng xương, rối loạn điện giải, nhiễm kiềm, hạ kali huyết, tăng giữ natri gây phù, tăng huyết áp, suy vỏ thượng thận, hội chứng Cushing do thuốc, loét dạ dày tá tràng, các tai biến khi sử dụng tại chỗ (bôi trên da có thể gây teo da, mỏng da, rạn da, da ửng đỏ, mất sắc tố da từng phần, chậm liền sẹo).
Các tác dụng phụ của GC thường do dùng liều cao hoặc dùng kéo dài; do ngừng điều trị đột ngột. Các GC dùng tại chỗ có thể cho tác dụng toàn thân do thấm qua da, vào máu.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả và tác dụng phụ của GC bao gồm: hiệu lực của thuốc, đặc tính dược động, liều dùng, thời điểm dùng thuốc, thời gian dùng thuốc và chuyển hóa steroid trên từng cá thể. Khi sử dụng GC cần chú ý một số điểm sau:
Cơ chế điều hòa bài tiết cortisol và các GC khác của tuyến thượng thận
Tuyến thượng thận sản xuất hormon Cortisol (hydrocortison) đê phục vụ các hoạt động của cơ thể dưới sự điều khiển bởi trục HPA (Hypothalamus – Pituitary – Adrenal): Tuyến yên – Hạ đồi – Thượng thận.
Khi lượng cortisol trong máu thấp sẽ kích thích vùng dưới đồi tiết CRH (Corticotropin Releasing Hormone), kích thích tuyến yên tiết ACTH (Adrenocorticotropic Hormone) khiến tuyến thượng thận bài tiết cortisol, ngược lại khi cơ thể có lượng cortisol trong máu cao (do bài tiết nhiều hoặc do uống thuốc) vỏ thượng thận sẽ ngưng, không sản xuất. Việc ngưng này sẽ hồi phục nếu thời gian ngắn, nhưng nếu dùng kéo dài có thể sẽ mất chức năng của tuyến thượng thận vĩnh viễn .
Nhịp ngày – đêm (nhịp 24 giờ): Ở điều kiện sinh lý bình thường nồng độ GC trong huyết tương thay đổi theo nhịp ngày đêm: cortisol trong máu tăng từ 4 giờ sáng, đạt mức cao nhất lúc 8 giờ sáng, sau đó giảm dần, đến 12 giờ đêm là thấp nhất, sau đó tăng trở lại khoảng từ 4h sáng hôm sau.Vậy tuyến thượng thận “ngủ” về đêm. Nếu uống thuốc vào chiều tối, tuyến thượng thận bị ức chế suốt ngày, nếu tình trạng này kéo dài nhiều ngày sẽ gây suy teo vỏ thượng thận. Đây là lý do khi sử dụng GC kéo dài chỉ nên uống vào buổi sáng hoặc uống thuốc cách ngày để tránh suy vỏ thượng thận .
Nguyên tắc sử dụng GC: về liều dùng nên sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất.
– Liều cao: 01 lần/ngày vào buổi sáng, hoặc 2/3 liều buổi sáng + 1/3 liều buổi chiều. Áp dụng cho bệnh nhân nặng, phải dùng thuốc kéo dài, dựa vào nhịp sinh lý ngày đêm của nồng độ corticoid trong huyết tương, đạt hiệu quả điều trị, tránh ức chế trục HPA.
– Liều nhỏ, đợt ngắn (dưới 02 tuần).
– Liều trung bình cách ngày: 01 lần/ngày vào buổi sáng. Áp dụng khi giảm liều.
– Tăng liều khi có stress
– Chế độ liều cách ngày khi dùng thuốc kéo dài.
Tác dụng dược lý và liều dùng của một số GC thường dùng
STT | Tên thuốc | Thời gian bán hủy T1/2 (h) | Thời gian tác dụng (h) | Tác dụng chống viêm | Tác dụng giữ Na | Liều sinh lý (mg) | Liều chống viêm (mg) |
1 | Cortison | 0,5 | 8 – 12 | 0,8 | 0,8 | 25 | 100 |
2 | Hydrocortison | 1,5 | (ngắn) | 1 | 1 | 20 | 80 |
3 | Prednison | 1,0 | 4 | 0,8 | 5 | 20 | |
4 | Prednisolon | 2,5 | 12-36 | 4 | 0,8 | 5 | 20 |
5 | Methylprednisolon | 2,5 | (trung bình) | 5 | 0,5 | 4 | 15 |
6 | Triamcinolon | 3,5 | 5 | 0 | 4 | 15 | |
7 | Dexamethason | 3,5 | 36-72 | 25 | 0 | 0,75 | 3 |
8 | Betamethason | 5 | (dài) | 25 | 0 | 0,75 | 3 |
Cortison và hydrocortison là những GC thiên nhiên có thời gian tác dụng ngắn, tác dụng chống viêm thấp và có liều dùng cao, trong khi các GC tổng hợp, có tác dụng kháng viêm cao, tác dụng giữ nước thấp hơn.
Betamethason và dexamethason: hiệu lực chống viêm cao, không giữ nước, rất hữu hiệu trong các liệu pháp đòi hỏi liều cao GC.
Methylprednisolon: thời gian tác dụng trung bình, ít giữ muối, nước, ít gây nhược cơ, yếu cơ.
Cách khắc phục tác dụng phụ của GC:
1.Ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em: sử dụng GC liều cao, kéo dài sẽ ức chế phát triển chiều cao của trẻ em do ức chế tác dụng phát triển xương và sụn. Để giảm hậu quả này nên hạn chế kê đơn GC cho trẻ em. Nếu quá cần thì dùng liều thấp trong thời gian ngắn nhất. Khi dùng kéo dài thì dùng liều cao, cách ngày. Khuyến khích trẻ ăn nhiều chất đạm và Calci.
- 2. Trên xương- gây loãng xương: do GC làm mất cân bằng tạo xương – hủy xương, làm giảm hấp thu calci ở ruột non. Khắc phục bằng cách giảm liều đến mức thấp nhất, giảm thời gian sử dụng thuốc; cần bổ sung Calci, Vitamin D, điều trị thay thế estrogen cho phụ nữ mãn kinh.
- 3. Suy vỏ thượng thận do thuốc: Yếu tố quan trọng nhất gây suy vỏ thượng thận là thời gian dùng thuốc, ngoài ra còn tùy loại GC, liều dùng, đường hấp thu. Dùng liều thấp nhưng kéo dài nhiều tháng vẫn phải giảm liều trước khi ngưng điều trị. Nếu sử dụng thuốc trên 2- 3 tuần, giảm liều từ từ trước khi ngừng thuốc là điều bắt buộc. Ưu tiên lựa chọn các loại thuốc có thời gian bán hủy ngắn và trung bình.
- Hội chứng Cushing do thuốc: Khi sử dụng GC kéo dài gây hội chứng Cushing, khi đó phải ngừng thuốc theo quy tắc giảm liều từ từ.
- Loét dạ dày – tá tràng: loét dạ dày – tá tràng ít liên quan đến GC trừ khi dùng liều cao hay phối hợp với NSAIDs. Vì vậy khi sử dụng riêng lẻ GC không cần phòng ngừa bằng kháng histamine H2
- Tăng đường huyết: do phân giải glycogen, tân tạo đường từ protid. Nếu sử dụng lâu dài có thể dẫn đến giảm dung nạp glucose, giảm đáp ứng insulin, tăng nguy cơ tim mạch.
- Trên chuyển hóa: gây rối loạn dịch và chất điện giải: GC liều cao gây giữ natri, nước và thải K+dẫn đến phù và nhược cơ. Các dẫn xuất tổng hợp ít có tác dụng này.
- Các tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc tại chỗ: Dùng GC tại chỗ (bôi ngoài da, nhỏ mắt. mũi hoặc xịt, hít) cũng có thể có các tác dụng phụ như dùng thuốc đường toàn thân. Ngoài ra, bôi ngoài da gây teo da, mỏng da. Lời khuyên là bôi đúng liều, đúng cách, không bôi trên diện tích da rộng. Xịt họng có thể gây nhiễm candida, khó phát âm. Cần xúc họng sau khi xịt thuốc.
Nhóm Corticoid có vai trò quan trọng trong điều trị một số bệnh liên quan đến chuyển hóa, viêm nhiễm, dị ứng… Tuy nhiên Corticoid cũng có nhiều tác dụng không mong muốn làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, việc sử dụng GC là vấn đề quan trọng và còn nhiều tranh cãi trong lâm sàng. Có nhiều quan điểm khác nhau về vai trò của GC trong sinh lý bệnh và trong điều trị. Thực tế cho thấy khi dùng thuốc kéo dài, liều cao, vượt quá liều sinh lý sẽ gây nhiều tác dụng phụ nghiêm trọng. Để hạn chế tác dụng phụ của GC thầy thuốc cần tìm hiểu bệnh sử, thăm khám kỹ, cân nhắc khi dùng GC. Bên cạnh đó cần phải tư vấn, dặn dò bệnh nhân thật kỹ lưỡng. Bệnh nhân cần tuân thủ liều lượng, thời gian uống thuốc, không tự ý ngừng dùng thuốc đột ngột.
Thuốc phải được bán theo đơn của Bác sỹ.
Tài liệu tham khảo
- Dược thư quốc gia Việt Nam, (2009). Nhà xuất bản Y học.
- Trần Thị Thu Hằng. Dược lực học, (2015). Nhà xuất bản Phương Đông.
Nguồn: Trường Cao đẳng Y Hà nội